TỈ SỐ PHẦN TRĂM DẠNG 1: TÌM TỈ SỐ PHẦN TRĂM CỦA 2 SỐ Quy tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau: - Tìm t...
TỈ SỐ PHẦN TRĂM
DẠNG 1: TÌM
TỈ SỐ PHẦN TRĂM CỦA 2 SỐ
Quy tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau:
- Tìm thương của 2 số( viết dưới dạng
số thập phân).
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm
kí hiệu % vào bên phải kết quả tìm được.
Lưu ý: Nếu phép chia có dư thì lấy đến 4 chữ số ở phần thập phân.
Ví dụ 1: Có 12 viên bi xanh và
24 viên bi vàng. Tìm tỉ số phần trăm của số bi vàng và tổng số bi.
Phân tích: Để tìm được tỉ số phần trăm của số bi vàng và tổng số bi
cần phải tính được tổng số bi .
Bài giải
Tổng số bi là: 12 + 24 = 36(viên)
Tỉ số phần trăm của số bi vàng và tổng
số bi là:
24 : 36 = 0,6666….
0.6666….=
66,66%
Đáp
số: 66,66%.
Ví dụ 2: Một cửa hàng bán vải, giá mua hàng vào chỉ bằng 80% giá bán
lẻ. Hỏi tại cửa hàng đó, giá bán lẻ bằng bao nhiêu phần trăm giá mua vào?
Phân tích: Ở ví dụ 2 các số liệu cho không cụ thể như ví dụ 1. GV có
thể hướng dẫn HS hiểu giá mua vào bằng 80% giá bán lẻ nghĩa là gì? Từ đó các em
sẽ thực hiện được yêu cầu bài toán.
Bài
giải
Giá mua vào bằng 80% giá bán lẻ nghĩa
là coi giá bán lẻ là 100% thì giá mua vào là 80%.
Vậy tỉ số phần trăm giữa giá bán lẻ và
giá mua vào là:
100% : 80%
= 125%
Đáp
số: 125%.
Để hướng dẫn HS làm tốt bài tập loại
này, GV cần dạy kĩ kiến thức cơ bản về tỉ số phần trăm, giúp các em nắm chắc
quy tắc tính. Ở mỗi bài tập dạng này các em cần có kĩ năng phân tích bài toàn
đưa bài toán về dạng cơ bản .
DẠNG 2: TÌM GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA MỘT SỐ
Quy tắc: Muốn tìm n% của một số ta làm như sau: Lấy số đó chia cho
100 rồi nhân với n hoặc lấy số đó nhân với n rồi chia cho 100.
Lưu ý: Việc lấy số đó chia
cho 100 là tìm 1% sau đó lấy giá tri 1% nhân với số phần trăm.
Ví dụ 1: Lãi suất tiết kiệm là
1,15% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 150000000đồng. Tính số tiền lãi sau 1
tháng.
Bài giải
Số tiền lãi sau 1 tháng là:
150000000 : 100 x
Đáp
số: 1725000đồng.
Ví dụ 2: Một cửa hàng bán một chiếc máy giặt được 3300000đồng, tính
ra cửa hàng được lãi 25% theo giá bán. Hỏi giá mua vào chiếc máy giặt đó là bao
nhiêu tiền?
Phân tích: Ở ví dụ 2 không dễ dàng nhận ngay ra được bài toán thuộc
dạng nào. GV cần phân tích để HS nhận ra dạng toán: Được lãi 25% giá bán nghĩa
là coi gia bán là 100% thì tiền lãi là 25%.Do đó giá mua vào chiếm 75% giá bán.
Tính giá mua vào tức là tìm 75% của 3300000đồng. Như vậy bài toán đua về dạng
2.
Bài giải
Giá mua vào chiếc máy giặt chiếm số
phần trăm giá bán là:
100%
- 25% = 75%
Cửa hàng mua chiếc máy giặt đó hết số
tiền là:
3300000
: 100 x
Đáp
số: 2475000 đồng.
Để hướng dẫn HS làm tốt loại bài tập
này, GV dạy kĩ kiến thức cơ bản tìm giá trị phần trăm của 1 số, giúp các em nắm
chắc cách tính. Tờ đó khi vận dụng vào các bài tập HS biết phân tích bài đưa
bài về đúng dạng cơ bản của nó.
DẠNG 3: TÌM
MỘT SỐ KHI BIẾT GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA SỐ ĐÓ
Quy tắc: Muốn tìm a biết n% của a là k ta lấy k chia cho n rồi nhân
với 100 hoặc lấy k nhân với 100 rồi chia cho n.
Ví dụ 1: Một cửa hàng đã bán
được 175kg gạo bằng 12,5% tổng số gạo
của cửa hàng trước khi bán. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu tạ gạo?
Bài
giải
Trước khi bán cửa hàng có số gạo là:
175 : 12,5 x
Đổi 1400kg = 14 tạ
Đáp số: 14
tạ.
Ví dụ 2: Nước biển chúa 5% muối. Hỏi cần phải đỏ thêm vào 20 kg nước
biển bao nhiêu kg nước lọc để được một loại nước mới chứa 2% muối?
Phân tích: Muốn tìm lượng nước đổ thêm thì phải tìm lượng nước mới
chứa 2% muối. Lượng muối không đổi nên lượng muối trong dung dịch nước mới bằng
lượng muối trong dung dịch nước biển lúc đầu. Như vậy lượng muối trong dung
dịch nước ban đầu chiếm 2% lượng dung dịch mới. Biết 2% lượng dung dịch mới thì
tìm được lượng dung dịch mới dựa vào dạng 3.
Bài
giải
Khối lượng muối chứa trong 20 kg nước
biển là:
20 : 100 x
Khối lượng nước ngọt có trong 20 kg
nước biển là:
20 – 1 = 19(kg)
Lượng nước chứa 2% muối là:
1 : 2 x
Khối lượng nước đổ thêm vào 20 kg nước
biển để có loại nước mới chứa 2% muối là:
50 – 20 = 30(kg)
Đáp
số: 30 kg.
Để hướng dẫn HS làm tốt dạng bài tập
loại này, GV cần dạy chắc quy tắc tính cho các em. Đây là dạng ngược của dạng 2
HS rất hay nhầm lẫn. Do đó GV cần phân biệt rõ 2 dạng bài này giúp các em hiểu
rõ bản chất của mỗi dạng .
DẠNG 4: MỘT
SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Trong
các đề thi, các bài toán về tỉ số phần trăm
có thể là phối hợp cả 3 dạng trên, có thể là bài toán tỉ số phần trăm
liên quan tới các dạng toán khác như tổng hiệu, tổng(hiệu) tỉ, 2 tỉ số, …Để
giúp HS làm tốt các bài toán này, GV cần cho HS nắm chắc tất cả kiến thức liên
quan cũng như cách giải từng dạng đó.Gặp
những bài toán dạng này cần phân tích đưa bài toán về các dạng toán điển hình .
Ví dụ: Hai kho chứa một số
thóc. Biết số thóc ở kho A nhiều hơn số thóc kho B là 35 tấn. Vừa qua người ta
đã chuyển đi 25% số thóc ở mỗi kho nên số thóc còn lại ở cả 2 kho là 225 tấn.
Hỏi ban đầu số thóc ở kho B bằng bao nhiêu phần trăm số thóc của kho A?
Phân tích: - Muốn tìm được tỉ số
phần trăm số thóc ở 2 kho phải tính được số thóc trong mỗi kho.
- Biết hiệu số thóc ở 2 kho
ban đầu là 35 tấn, dựa vào các dữ kiện còn lại có thể xác dịnh được tổng số
thóc 2 kho ban đầu và đưa bài toán về dạng tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2
số đó.
Bài
giải
Số thóc còn lại trong mỗi kho chiếm số
phần trăm là:
100% - 25% = 75%
(số thóc mỗi kho)
Ta có 75% tổng số thóc 2 kho là 225
tấn nên tổng số thóc của 2 kho ban đầu là:
225 : 75 x
Số thóc ở kho A ban đầu là:
(300 + 35) : 2 =
167,5(tấn)
Số thóc ở kho B ban đầu là:
167,5 - 35 = 132,5
(tấn)
Số thóc kho B ban đầu bằng số phần trăm số thóc kho A ban đầu là:
132,5 : 167,5 =
79,1%
Đáp
số: 79,1%.
Tóm lại: Để đội tuyển HSG học tốt dạng toán tỉ số phần trăm GV cần
vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích
cực.
Việc
mở rộng và nâng cao kiến thức phải trên cơ sở học sinh đã nắm chắc các kiến
thức cơ bản.Biết sử dụng các kiến thức cơ bản một cách linh hoạt , sáng
tạo.Biết kích thích, gợi mở để các em có nhu cầu vận dụng kiến thức đó.Có như
vậy việc nâng cao kiến thức mới thực sự phát huy được hiệu quả cao.
Trước
khi dạy mỗi dạng bài về tỉ số phần trăm,giáo viên cần cho học sinh ôn tập và hệ
thống lại các kiến thức cơ bản có liên quan để việc tiếp thu bài của học sinh
đạt được hiệu quả cao.Phải giúp học sinh hiểu sâu và biết cách sử dụng thành
thạo các kiến thức đó.
-
Khi phát triển , mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh , giáo viên cần
xuất phát từ các bài toán đơn giản , dễ hiểu.Qua mỗi bài, hay hệ thống bài
,giáo viên cần cho học sinh khái quát chung được cách giải. Giúp các em hiểu
sâu , nhớ lâu và hình thành kĩ năng giải các bài toán đó.
-
Cần khai thác triệt để các dạng toán quen thuộc ẩn chứa trong mỗi bài toán,
giúp học sinh có kĩ năng biến đổi hay kĩ năng suy luận để đưa bài toán về
dạng quen thuộc.Phát huy tối đa khả năng tìm tòi , sáng tạo của các em trước
mỗi bài toán. Hạn chế tối đa việc sử dụng phương pháp đại số khô cứng.
-
Khi học sinh đã nắm chắc cách giải thông thường,giáo viên nên khuyến khích
học sinh tìm nhiều cách giải khác nhằm phát huy khả năng của các em,gây hứng
thú học tập .
-
GV cần thiết kế được các bài tập theo từng dạng từ dễ đến khó để HS được luyện
tập, củng cố kiến thức đã học.
IV. MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP
Bài 1:
Một xí nghiệp may trong 1 ca may được 120 chiếc áo, trong đó có 54 áo nữ. Tính
tỉ số phần trăm của số áo nữ và tổng áo may được.
Bài 2: Một tổ công nhân làm được 3600 sản
phẩm trong 2 ngày. Ngày thứ nhất làm được 1440 sản phẩm.Hỏi số sản phẩm tổ đó
làm trong ngày thứ nhất chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số sản phẩm?
Bài 3:Giá bán một chiếc đồng hồ đeo tay là
250 000 đồng, nếu giảm giá bán đi 10 000 đồng thì tiền lãi là 36 000 đồng. Hỏi
tiền lãi thực sự là bao nhiêu phần trăm giá của chiếc đồng hồ đó/
Bài 4:
Một người bán vải lãi 30% theo giá mua. Hỏi người ấy được lãi bao nhiêu phần
trăm theo giá bán?
Bài 5: Một người bán gạo được lãi 25% theo giá bán.
Hỏi người đó được lãi bao nhiêu phần trăm theo giá mua?
Bài 6:
Mùa đông một cửa hàng hạ giá đường 20%. Hỏi cùng với số tiền như cũ một người
sẽ mua thêm được bao nhiêu phần trăm số đường?
Bài 7:
Lượng nước chứa trong hạt tươi là 20%, có 200kg hạt tươi sau khi phơi
khô nhẹ đi 30kg. Tính tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô.
Bài 8: Người ta phơi 400 kg hạt tươi, sau khi
phơi khô khối lượng giảm đi 60 kg. Tính tỉ số phần trăm giữa lượng nước và
lượng thuần hạt có trong hạt đã phơi khô.Biết rằng trong hạt tươi lượng nước
chiếm tỉ lệ là 20%.
Bài 9
: Lượng nước trong hạt tươi là 18%. Người ta lấy 300 kg hạt tươi đem phơi khô
thì lượng hạt đó giảm đi 30 kg. Tính tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt đã
phơi khô.
Bài 10: Một
cửa hàng trong ngày khai trương đã hạ giá 15% giá định bán mọi thứ hàng hóa,
tuy vậy cửa hàng đó vẫn còn lãi 29% mỗi loại hàng hóa. Hỏi nếu không hạ giá thì
cửa hàng đó lãi bao nhiêu %?
Bài 11: Một
cửa hàng sách, hạ giá 10% giá sách nhân ngày 1-6 tuy vậy cửa hàng vẫn còn lãi
8%. Hỏi ngày thường thì cửa hàng được lãi bao nhiêu %.
Bài 12:
Một của hàng trong ngày khai trương đã hạ giá 20% giá định bán mọi thứ mặt
hàng, tuy vậy cửa hàng vẫn còn được lãi 8% mội loại hàng hóa. Hỏi nếu không hạ
giá thì cửa hàng được lãi bao nhiêu phần trăm?
Bài 13: Một cửa hàng quần áo cũ đề giá một
cái áo. Do không bán được, cửa hàng đó bèn hạ giá 20% theo giá đã định, vẫn
không bán được cửa hàng lại hạ giá 20% theo giá đã hạ và đã bán được áo. Tuy
vậy cửa hàng vẫn còn được lãi 8,8% cái áo đó. Hỏi giá định bán lúc đầu bằng bao
nhiêu phần trăm giá vốn mua?
Bài 14 : Một cửa hàng quần áo muốn thanh lí
hàng tồn mùa hè để bán quần áo mùa đông, cửa hàng bèn giảm giá 10% các loại áo
so với giá định bán, vẫn không bán được, cửa hàng giảm tiếp 10% theo giá giảm
lần tước và đã bán hết. Tính ra cửa hàng vẫn lãi 8% .Hỏi giá định bán ban đầu
bằng bao nhiêu phần trăm giá vốn?
Bài 15: Một cửa hàng còn một số mứt không bán
hết trong tết, cửa hàng bán hạ giá 15% vẫn không bán được, cửa hàng lại hạ giá
15% giá đã hạ và bán hết số mứt đó. Tuy vậy cửa hàng vẫn lãi 15,6%. Hỏi trong
tết thì nhà hàng đó được lãi bao nhiêu phần trăm?
Bài 16: Khối lượng công việc tăng 50% nhưng
năng suất lao động chỉ tăng 10%. Hỏi phải tăng số công nhân thêm bao nhiêu phần
trăm để hoàn thành công việc đúng thời gian?
Bài 17: Giỏ
gạo thỏng 5 so với thỏng 4 tăng 10%, tháng 6 so với tháng 5 lại giảm 10%. Hỏi
giá gạo tháng 6 so với tháng 4 tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm?
Bài 18: Giá hoa ngày tết tăng 20% so với tháng
11. Tháng giêng giá hoa lại hạ 20% so với giá hoa ngày tết. Hỏi giá hoa tháng
giêng so với giá hoa tháng 11 thì tháng nào đắt hơn và đắt hơn bao nhiêu phần
trăm?
Bài 19 : Một hình chữ nhật được tăng chiều dài
lên 25% và giảm chiều rộng đi 25% thì diện tích thay đổi như thế nào ?
Bài 20 : một người bán buôn mua một món hàng
trong siêu thị được giảm giá 20% so với giá niêm yết. Sau đó bán món hàng ấy
được số tiền đúng bằng giá niêm yết trong siêu thị .Hỏi người ấy được lãi bao
nhiêu % so với số tiền vốn bỏ ra?
Bài 21:Diện tích của hình chữ nhật thay đổi
thế nào nếu tăng chiều dài của nó thêm 10% và bới chiều rộng củ nó đi 10%?
Bài 22: Thể tích của một ình lập phương sẽ
thay đổi thế nào nếu tăng cạnh của nó thêm 2% số đo của nó?
Bài 23: Năm 1985, theo kế hoạch ngành lâm
nghiệp nước ta phải trồng 108 000 ha rừng tập trung, nhưng thực tế đã trồng
được 114% kế hoạch. Hỏi diện tích rừng đã trồng được là bao nhiêu ? Vượt mức kế
hoạch là bao nhiêu ha ?
Bài 24: Số thứ nhất là 48, số thứ hai bằng 90%
số thứ nhất. Số thứ ba bằng 75% số thư hai.Tìm trung bình cộng của ba số đó.
Bài 25: Một cái xe đạp giá 400 000 đồng, nay
hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ là bao nhiêu?
Bài 26:Một trường tiểu học có 1200 HS trong đó
số HS nam chiếm 54,5%.Tính số HS nữ của trường.
Bài 27: Lãi tiết kiệm là 0,7% một tháng.Một
người gửi tiết kiệm 12 000 000 đồng. Hỏi sau 2 tháng cả số tiền gửi tiền lãi là
bao nhiêu?Biết tiền lãi tháng trước không nhập vào vốn để tính lãi tháng sau.
Bài 28
: Giá bán của một cuốn
sách là 15000 đồng. Người bán sách được lãi 25% giá bán. Hỏi tiền vốn mua 1
cuốn sách là bao nhiêu?
Bài 7:Giá bán 1 chiếc ti vi là 6 500 000
đồng. Sau hai lần giảm giá liên tiếp mỗi lần giảm 10% thì giá bán chiếc ti vi
đó là bao nhiêu?
Bài 29:
Giá bán một máy thu thanh là 425000 đồng. Sau 2 lần giảm giá liên tiếp,
mỗi lần giảm 10% giá trước đó thì giá bán của máy thu thanh còn bao nhiêu đồng?
Bài 30 :Một đội sửa đường, ngày thứ nhất sửa
được 30% số km đường đã định, ngày thứ hai sửa được 40% số km đường còn lại.
Ngày thứ ba sửa được 50% số km đường còn lại sau ngày thứ hai. Hỏi còn lại bao
nhiêu phần trăm km đường đã định?
Bài 31: một cửa hàng mua 1kg đườnggiá 6000
đồng. Hỏi cửa hàng phải bán lại bao nhiêu tiền 1kg để được lãi 20% theo giá
bán?
Bài 32: Giá mua 1 chiếc xe đạp là 1500 000 đồng.
Hỏi phải bán lại bao nhiêu tiền để được lãi 10% theo giá mua?
Bài 33: Hiện tại trong chứa 0,6kg nước muối có
tỉ lệ 3,5% muối. Hỏi phải cho thêm vào bình bao nhiêu kg muối để nước muối
trong bình lúc này có tỉ lệ 4% là muối?
Bài 34: Lần đầu, một người bán một sản phẩm bị
lỗ mất 12% giá mua, Hỏi lần sau người đó phải bán một sản phẩm loại đó được bao
nhiêu tiền để có tiền lãi đủ bù vào số tiền đã bị lỗ. Biết rằng giá mua vào của
mỗi sản phẩm đó là 50 000 đồng.
Bài 35: Để ra nắng 8kg nước biển có tỉ lệ 5% muối
thì thấy nhẹ đi 200g.Hỏi nước biển còn lại có tỉ lệ bao nhiêu phần trăm muối ?
Bài 36
: Cuối năm 1996 nước
ta có 78 triệu dân. Hỏi cuối năm 1999 dân số nước ta là bao nhiêu nếu tốc độ
tăng dân số mỗi năm là 2%?
Bài 37: Một xí nghiệp dệt theo kế hoạch mỗi
tháng phải dệt được 150 000m vải so với kế hoạch. Tháng giêng do tổ chức lại lề
lối làm việc nên năng xuất tăng 10% .Tháng hai do cải tiến kĩ thuật nên năng
xuất tăng 20% so với tháng giêng. Hỏi tháng hai, xí nghiệp đã dệt vượt mức bao
nhiêu mét vải so với kế hoạch?
Bài 38: HS lớp 5A tham quan bảo tàng lịch sử
dự định số em nữ bằng 25% số em nam nhưng khi chuẩn bị áo có 1 em nữ phải nghỉ
nên 1 em nam đi thay do đó số em nữ chỉ bằng 20% số em nam. Hỏi có bao nhiêu em
nữ và bao nhiêu em nam đi tham quan ?
Bài 39:Bán một chiếc xe đạp với giá 520 000
đồng thì được lãi 30% giá bán. Hỏi giá mua một chiếc xe đạp?
Bài 40: Tính diện tích hình chữ nhật, biết rằng
nếu chiều dài tăng thêm 20% số
đo
chiều dài, chiều rộng giảm 20% số đo chiều rộng thì diện tích giảm 30m2.
Bài 41: Trong nước biển chứa 2,5% muối. Để lấy
513kg muối thì cần phải lấy từ dưới biển bao nhiêu lít nước để làm bay hơi?
Biết 1 lít nước biển nặng 1,026 kg.
Bài
42: Đậu phộng đem ép thì
được 35% dầu ăn. Hỏi có 70kg dầu ăn thì phải ép mấy tạ đậu phộng.
Bài
43: Một tấm vải sau khi
giặt bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước
khi giựt tấm vải dài bao nhiêu mét?
Bà
3:Khi trả bài kiểm tra toán của lớp5A, cô giáo nói : “Số điểm 10 chiếm 25%, số
điểm 9 ít hơn 5%”. Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5 A có bao
nhiêu bạn (Ai cũng được kểm tra)
Bài
44: Só học sinh lớp 5B
được chọn vào đội thi học sinh giỏi Tiếng Việt và Toán toàn trường bằng
Bài
45: Tìm diện tích hình
chữ nhật biếtrằng nếu chiều dài tăng 20% số đo và chiều rộng giảm 20% số đo thì
diện tích giảm 30m2.
Bài
46: Chiều dài hình chữ
nhật giảm 2,4 m và chiều rộng tăng 30 % thì diện tích hìn đó tăng 4%. Tìm chiều
dài mới.
Bài
47: Chiều rộng hình chữ
nhật tăng 3,6m, còn chiều dài tăng 16% nên diện tích hình chữ nhật tăng 5%.
Tính chiều rộng hình chữ nhật mới.
Bài
48: Một can chứa đầy
dầu cân nặng 30kg, trong đó lượng dàu chiếm 90% khối lượng can dầu đó, sau khi
người ta lấy ra một số lít dầu ở can đó thì lượng dầu còn lại ở can chiếm 85%
khối lượng can dầu lúc đó. Hỏi người ta đã lấy ra bao nhiêu lít dầu, biết rằng
mỗi lít dầu cân nặng 0,8kg.
Bài
49: Trường tiểu học Yên
Đồng 1 thành lập đội tuyển tham gia giao lưu học sinh giỏi lớp 5 cấp tỉnh .Dự
định số bạn tham gia bằng 30% số học sinh của cả đội tuyển. Nhưng gần đến ngày
thì có một bạn gái không tham gia mà được thay bởi 1 bạn trai. Do đó số bạn gái
chỉ bằng 20% số học sinh của cả đội tuyển. Tính số học sinh nữ tham gia đội
tuyển.
Bài
50: Có hai thùng dầu .
Thùng to chứa 144l, thùng nhỏ
chứa 70l. Cả hai thùng đều đựng
đầy nước và hiện có chứa 1 lượng nước không rõ là bao nhiêu. Nếu đổ nước từ
thùng nhỏ sang thùng to cho đầy thì thùng nhỏ chỉ còn lại 1l. Nếu đổ nước từ thùng to sang thùng
nhỏ cho đầy thì lượng nước còn lại trong thùng to bẳng 75% lượng nước ban đầu.
Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước?
Bài
51: Nước biển chứa 4%
muối. Cần đổ thêm vào bao nhiêu gam nước lã vào 400g nước biển để tỉ lệ muối
trong dung dịch là 2%.
Bài
52: Lượng nước trong cỏ
tươi là 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi 100kg cỏ tươi ta thu được bao nhiêu
kg cỏ khô?
Bài 53: Lượng nước trong hạt tươi chiếm tỉ lệ
là 19%, trong hạt khô chiếm tỉ lệ là 10%. Hỏi phơi 500 kg hạt tươi sẽ được bao
nhiêu kg hạt khô?
Bài 54: Người ta ngâm 10 kg hạt giống có tỉ lệ
nước là 4% vào 1 thùng nước. Để tỉ lệ nảy mầm cao thỡ lượng nước trong hạt
giống sau khi ngâm phải chiếm 10%. Tính lượng hạt giống thu được sau khi đó
ngõm.
Bài 55: Hạt tươi có tỉ lệ nước là 15%, hạt khô
có tỉ lệ nước là 10%. Để có 340 kg hạt khô thỡ cần phải đem phơi bao nhiêu kg
hạt tươi?
Bài 56:Nước biển chứa 5% muối. Cần đổ thêm
bao nhiêu kg nước ló vào 80 kg nước biển để tỉ lệ muối trong đó là 2%.
Bài 57:
Tỉ lệ nước trong hạt cà phê tươi là 22%. Có 1 tấn hạt cà phê đem phơi khô. Hỏi
lượng nước cần bay hơi đi là bao nhiêu để lượng cà phê khô thu được chỉ có tỉ
lệ nước là 4 %.
Bài 58 : Một cây gỗ tươi có khối lượng 360 kg,
trong đó có 80% là nước. Hỏi cây gỗ này sau khi phơi dưới nắng cần bốc hơi bao
nhiêu kg để tỉ lệ nước trong cây gỗ đó sau khi đó phơi khô là 50%?
Bài 59: Một nông trường ngày đầu thu hoạch
được 20% tổng diện tích gieo trồng. Ngày thứ 2 thu hoạch được 40% diện tích còn
lại. Ngày thứ 3 thu hoạch được 40% diện tích còn lại sau 2 ngày. Hỏi nông
trường đó còn lại mấy phần trăm diện tích chưa được thu hoạch?
Bài 60: Một
người mua 6 quyển sách cùng loại vì được giảm 10% giá bìa nên chỉ phải trả
729000 đồng. Hỏi giá bìa mỗi quyển sách là bao nhiêu?
Bài 61: Một
người bán thực phẩm được lãi 25% theo giá bán. Lần 1 người đó bán 1kg đường và
1kg gạo được 10500 đồng. Lần 2 bán 1kg đường và 1kg đậu xanh được 19000 đồng.
Lần 3 bán 1kg đậu xanh và 1kg gạo được 15500 đồng. Hỏi giá mua 1kg mỗi loại cửa
hàng đó là bao nhiêu đồng?
Bài 62: Một
người mua 11 thùng bánh, mỗi thùng 12 gói bánh, giá mua tất cả là 396000 đồng,
người ấy đã để lại một số gói bánh cho
gia đình ăn, số còn lại đem bán với giá 4500 đồng một gói. Tính ra số
tiền bán bánh bằng 125% số tiền mua bánh. Hỏi người đó đã để lại mấy gói bánh
cho gia đình ăn?
Bài 63: Cuối học kì I, học sinh lớp 5A đều đạt
học lực khá hoặc giỏi, trong đó số học sinh giỏi bằng 60% số học sinh khá.
Nhưng chỉ tiêu phấn đấu của lớp là cuối năm số học sinh giỏi đạt 60%, do đó so
với cuối học kì I, lớp 5A phải có thêm 9 học sinh nữa đạt học lực giỏi. Hỏi lớp
5A có bao nhiêu học sinh? (Biết rằng trong cả năm học lớp 5A không có thay đổi
về sĩ số).
Bài
64: Một người dùng
Bài
65:
Cửa hàng A và cửa hàng B cùng bán một loại sản phẩm với giá như nhau. Để thu
hút khách hàng, cửa hàng A đã hạ giá 10% so với ban đầu, cửa hàng B đã hạ giá
hai lần, mỗi lần 5% so với giá trước đó. Nếu là khách hàng, em sẽ chọn cửa hàng
nào để mua được hàng với giá rẻ hơn?
Bài
66: Nhân dịp khai trương, một cửa hàng bán quần áo may sẵn đã
giảm giá 20% tất cả các loại mặt hàng, vì vậy một chiếc áo sơ -mi chỉ mua hết 190000
đồng. Hỏi:
a)
Giá ban đầu (khi chưa hạ giá) của chiếc áo sơ-mi đó là bao nhiêu?
b)
Sau khai trương, muốn bán chiếc áo ấy với giá ban đầu thì phải tăng giá thêm bao
nhiêu phần trăm?
Bài 67: Lần trước giá mỗi
vé xem bóng đá là 15000đồng. Lần này do
giảm giá vé nên số vé bán được tăng 50% so với lần trước
và tổng số tiền thu được tăng 25% so với lần trước. Hỏi mỗi vé đó giảm bao
nhiêu tiền?
Bài 68: Tính tuổi 2 anh em
biết 62,5% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 2 tuổi và
50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi.
COMMENTS